Về việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hoá (XXHH) cho hàng hoá từ Vương quốc Anh và Việt nam, vừa qua Bộ Công Thương đã ra Thông tư số 02/2021/TT-BCT, Điều 24 và 25 quy định cụ thể về Quy tắc xuất xứ hàng hoá trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam với Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland (UKVFTA)
TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HOÁ - ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ TỪ VƯƠNG QUỐC ANH
Theo điều 24 Thông tư 02/2021/TT-BCT , Nhà xuất khẩu được phép :
- Tự chứng nhận XXHH với hàng hóa xuất xứ từ Vương quốc Anh và đáp ứng quy định khác của UKVFTA.
- Sử dụng mẫu lời văn khai báo xuất xứ bằng một trong các phiên bản ngôn ngữ được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này và phù hợp với quy định pháp luật của Vương quốc Anh.
- Nếu khai báo bằng cách viết tay, lời văn khai báo được viết bằng mực và chữ cái in hoa.
- Tại Khoản 2 Điều 24 quy định “Chứng từ thương mại khác” có thể là phiếu gửi hàng, hóa đơn chiếu lệ hoặc phiếu đóng gói. Chứng từ vận tải không được coi là chứng từ thương mại khác.
- Không được thực hiện trên một mẫu riêng biệt nội dung tự chứng nhận XXHH. Nội dung tự chứng nhận XXHH được phép thực hiện trên một trang khác của chứng từ thương mại với điều kiện nhận biết được trang đó là một phần của chứng từ thương mại.
- Phải có chữ ký viết tay của nhà xuất khẩu trên chứng từ tự chứng nhận XXHH. Tuy nhiên, nhà xuất khẩu đủ điều kiện theo quy định Vương quốc Anh được phép không ký tên nhưng phải cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu văn bản cam kết trách nhiệm toàn bộ về chứng từ chứng nhận XXHH.
- Mặt khác, chứng từ tự chứng nhận XXHH có thể phát hành sau khi xuất khẩu hàng hóa và phải xuất trình tại nước thành viên nhập khẩu không muộn hơn 2 năm hoặc theo quy định của nước thành viên nhập khẩu kể từ khi hàng hóa được đưa vào lãnh thổ nước thành viên nhập khẩu.
TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HOÁ - ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ TỪ VIỆT NAM
Theo điều 25 của Thông tư 02/2021/TT-BCT, khi hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam, Bộ Công Thương quy định :
- Nhà xuất khẩu tự chứng nhận XXHH trên hóa đơn, phiếu giao hàng hóa chứng từ thương mại khác có đủ thông tin về hàng hóa, bằng cách đánh máy, đóng dấu hoặc in nội dung lời văn khai báo xuất xứ hàng hóa trên chứng từ.
- Ngoài ra, nhà xuất khẩu sử dụng mẫu lời văn khai báo xuất xứ bằng một trong các phiên bản ngôn ngữ được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
- Khi khai báo bằng cách viết tay, lời văn khai báo được viết bằng mực và chữ cái in hoa.
- Đáng lưu ý, thuật ngữ “chứng từ thương mại khác” nêu tại khoản 2 Điều 25 có thể là phiếu gửi hàng, hóa đơn chiếu lệ hoặc phiếu đóng gói. Chứng từ vận tải như vận tải đơn hoặc vận đơn hàng không không được coi là chứng từ thương mại khác.
- Hơn nữa, nội dung tự chứng nhận XXHH không được thực hiện trên một mẫu riêng biệt. Mặt khác, nội dung tự chứng nhận XXHH được phép thực hiện trên một trang khác của chứng từ thương mại với điều kiện nhận biết được trang đó là một phần của chứng từ thương mại.
- Nhà xuất khẩu tự chứng nhận XXHH nêu tại khoản 1 Điều 25 nộp chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa cũng như việc tuân thủ quy định khác của Thông tư này theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Chứng từ tự chứng nhận XXHH có thể phát hành sau khi xuất khẩu hàng hóa với điều kiện được xuất trình tại nước thành viên nhập khẩu không muộn hơn 2 năm hoặc theo quy định của nước thành viên nhập khẩu kể từ khi hàng hóa được đưa vào lãnh thổ nước thành viên nhập khẩu.
- Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày phát hành chứng từ chứng nhận XXHH, nhà xuất khẩu nêu tại khoản 1 Điều này khai báo, đăng tải chứng từ tự chứng nhận XXHH và chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu theo quy định từ điểm c đến điểm h khoản 1 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP trên Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử tại địa chỉ.
- Logistics tiềm năng của tương lai (19.09.2017)
- Kinh nghiệm trong xuất nhập khẩu (19.09.2017)
- Quy hoạch hệ thống logistics (19.09.2017)
- Tại sao bạn nên mua gỗ thông củ nhập khẩu (19.09.2017)
- Quy chế hoạt động (19.09.2017)